Những khái niệm như tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng có nghĩa khác nhau, vì thế được thể hiện bằng những từ ngữ khác nhau trong tiếng Anh. Những từ vựng và ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các khái niệm này.
Tiền lương trong tiếng Trung là gì?
Từ vựng tiếng Trung chủ đề lương bổng là một khía cạnh được rất nhiều người lao động quan tâm. Trong tiếng Trung, khái niệm về tiền lương được diễn đạt bằng từ “工资” (gōngzī). Đây là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động sau khi họ hoàn thành công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Học tiếng Trung từ cơ bản đến nâng cao tại Hoa Ngữ Đông Phương
Hoa Ngữ Đông Phương là một trong những trung tâm tiếng trung hàng đầu trong lĩnh vực đào tạo tiếng Trung với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy hiệu quả. Với sự hỗ trợ của giáo viên chuyên nghiệp và tài liệu học chất lượng, bạn sẽ nhanh chóng đạt được mục tiêu học tập của mình. Ưu điểm nổi bật khi tham gia khóa học tại Hoa Ngữ Đông Phương bao gồm giáo viên giàu kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy hiệu quả và tài liệu học tập chất lượng được biên soạn bởi đội ngũ chuyên gia ngôn ngữ hàng đầu.
Nếu bạn đang tìm kiếm một trải nghiệm học tiếng Hoa cơ bản đến nâng cao (từ vựng tiếng trung về tiền lương, từ vựng khi đi phỏng vấn, từ vựng khi đi du học Trung Quốc,..) thì hãy đăng ký tham gia các khóa học tại Hoa Ngữ Đông Phương. Để hỗ trợ bạn một cách tốt nhất, Đông Phương cung cấp đa dạng khóa học để bạn lựa chọn, bao gồm:
Hy vọng thông qua bài viết này các bạn có thể học được thêm một số cấu trúc, từ vựng tiếng Trung chủ đề tiền lương. Chúc các bạn học tiếng Trung một cách hiệu quả và thuần thục những từ vựng quan trọng này. Hãy đồng hành cùng chúng tôi trong những bài học tiếp theo, và đừng quên ủng hộ Hoa Ngữ Đông Phương để chúng tôi có thể hỗ trợ bạn trong hành trình học tập một cách tốt nhất.
TRUNG TÂM TIẾNG TRUNG – HOA NGỮ ĐÔNG PHƯƠNG
(KTSG Online) - Mức lương trả cho người lao động tại các thành phố lớn của Trung Quốc giảm mạnh nhất trong gần một thập niên qua. Điều này có thể gây áp lực giảm phát kéo dài và khiến niềm tin của người tiêu dùng suy giảm ở nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Trong quí 4-2023, mức lương trung bình mà các doanh nghiệp đưa ra để tuyển nhân viên mới ở 38 thành phố lớn của Trung Quốc giảm 1,3% so với một năm trước, xuống 10.420 nhân dân tệ/tháng (1.458 đô la Mỹ). Đó là mức giảm lớn nhất kể khi dữ liệu được thống kê vào năm 2016 trên nền tảng tuyển dụng trực tuyến Zhaopin.
Đây cũng là quí thứ tư liên tiếp lương tuyển dụng nhân viên mới suy giảm, đánh dấu chuỗi suy giảm dài nhất tính theo quí. Tại Bắc Kinh, tiền lương tuyển dụng nhân viên mới giảm 2,7% so với một năm trước và cũng ghi nhận quí thứ tư giảm liên tiếp. Tiền lương ở thành phố Quảng Châu đã giảm 4,5%...
Đối với Trung Quốc, dữ liệu tiền lương suy yếu báo hiệu rủi ro giảm phát gia tăng trong năm 2024 và đe dọa triển vọng tăng trưởng kinh tế. Thị trường việc làm ảm đạm có nghĩa là người dân có thể sẽ cắt giảm chi tiêu, tạo thêm áp lực giảm giá tiêu dùng vốn đang giảm với tốc độ nhanh nhất trong ba năm.
Đó cũng là điềm xấu cho thị trường bất động sản, vốn đang trong thời kỳ suy thoái tồi tệ nhất trong lịch sử. Với triển vọng thu nhập không chắc chắn, các hộ gia đình có thể tiếp tục trì hoãn mua nhà và tránh vay thế chấp.
Năm ngoái, Trung Quốc chứng kiến làn sóng cắt giảm lương trên diện rộng trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là công nghệ và tài chính do tác động của chiến dịch thắt chặt quản lý của giới chức trách. Ngoài ra, doanh nghiệp còn chịu áp lực do nhu cầu trong và ngoài nước đối với sản phẩm của họ đều suy yếu. Ngay cả lương của công chức cũng suy giảm trong bối cảnh tình trạng tài chính công căng thẳng.
Sau ba năm thực hiện các biện pháp phòng dịch tốn kém, nhiều người sử dụng lao động phải vật lộn khi kinh tế trì trệ, khiến ngân sách vốn đã eo hẹp trở nên căng thẳng. Thách thức đối với nhiều doanh nghiệp lớn là chiến dịch “thịnh vượng chung” sâu rộng của Chủ tịch Tập Cận Bình nhằm kiềm chế “sự mở rộng vốn một cách vô trật tự” trong khu vực tư nhân.
Citic Securities, một trong những ngân hàng đầu tư hàng đầu của nước này cho biết, ngân hàng đã cắt giảm tới 15% mức lương cơ bản của một số nhân viên. Đối thủ China International Capital cũng cắt giảm hơn 40% thu nhập đối với lãnh đạo cấp cao, bao gồm cả tiền thưởng.
Eason, giám đốc kinh doanh tại một ngân hàng thương mại ở Thượng Hải tỏ ra thất vọng vì lương của ông giảm 10% vào năm 2022. Đà suy giảm này bất chấp tốc độ tăng trưởng hai con số của tổ chức và thành tích cá nhân tốt. “Một mặt, chính quyền khuyến khích các hộ gia đình tăng cường tiêu dùng, nhưng mặt khác họ lại kêu gọi cắt giảm và giới hạn lương”, ông nói.
Mức lương của những nhân viên chưa có kinh nghiệm cũng giảm trong những lĩnh vực được xem là nền kinh tế mới như xe điện, pin, năng lượng mặt trời và năng lượng gió. Theo dữ liệu từ cuộc khảo sát của Business Big Data Co., trong tháng 12, mức lương trung bình trong các lĩnh vực này giảm 2,3% so với một năm trước xuống còn 13.758 nhân dân tệ/tháng.
Hơn 20% thanh niên Trung Quốc trong tình trạng thất nghiệp vào tháng 6-2023. Điều này một phần là do các công ty ngày càng ưu tiên những người lao động có kinh nghiệm. Đây là nhóm người sẵn sàng chấp nhận mức lương thấp hơn và thời gian làm việc dài hơn vì lo ngại về triển vọng việc làm của họ.
Theo một cuộc khảo sát hồi năm ngoái, mức lương trung bình hàng tháng của sinh viên mới tốt nghiệp vào năm 2021 là 5.833 nhân dân tệ (821 đô la Mỹ). Chỉ 6,1% trong số họ kiếm được mức lương khởi điểm hơn 10.000 nhân dân tệ mỗi tháng.
Thu nhập giảm khiến người tiêu dùng Trung Quốc chi tiêu thận trọng hơn. Báo cáo chỉ số niềm tin người tiêu dùng của Cục Thống kê quốc gia Trung Quốc (NBS) cho thấy, tâm lý của người tiêu dùng đang dao động quanh mức thấp lịch sử tính đến tháng 11. Chỉ số niềm tin vẫn chưa được cải thiện nhiều so với mức của năm 2022 khi các lệnh phong tỏa do Covid-19 được áp dụng. Chỉ số này xem xét đánh giá của người dân về thu nhập, việc làm và mức độ sẵn sàng chi tiêu của họ.
Tổng hợp từ vựng tiếng Trung chủ đề tiền lương đầy đủ và chi tiết nhất
Trong sự nghiệp, lương và phúc lợi đóng vai trò quan trọng, là nguồn động viên lớn giúp bạn có thể nỗ lực trong công việc hàng ngày. Cả tháng bận rộn chỉ đợi đến ngày nhận lương, nhưng khi bắt gặp bảng lương mà không hiểu rõ mỗi khoản chi tiết thì thực sự là vấn đề gay go đúng không? Do đó, bắt đầu học từ vựng tiếng Trung chủ đề lương thưởng để có khả năng tự tính lương và hiểu rõ về những khoản trừ và thưởng liên quan đến công việc của mình nhé.
Sẵn sàng du học – Những khái niệm như tiền lương, tiền thưởng, tiền hoa hồng có nghĩa khác nhau, vì thế được thể hiện bằng những từ ngữ khác nhau trong tiếng Anh. Những từ vựng và ví dụ sau đây sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn các khái niệm này.
1. Pay /peɪ/: khoản tiền được trả khi làm việc, lương nói chung.
2. Overtime pay /ˈəʊ.və.taɪm/: tiền làm ngoài giờ.
Employees working overtime will been titled to extra pay.
Nhân viên làm thêm ngoài giờ sẽ được trả thêm tiền.
3. Salary /ˈsæl.ər.i/: tiền lương trả định kỳ và thường theo tháng, đựơc quy định trong hợp đồng lao động.
4. Wage /weɪdʒ/: khoản tiền thuê thường trả theo tuần, đặc biệt là cho những công việc làm thuê phổ thông, không cần qua bằng cấp.
The porter’s wage is determined every week.
Tiền công của bốc vác được trả theo tuần.
5. Allowance /əˈlaʊ.əns/: tiền phụ cấp.
meal/petrol/ travel/ elephone allowance là tiền phụ cấp ăn trưa, xăng xe, đi lại, điện thoại. Ngoài ra, “allowance” còn được dùng để chỉ khoản tiền tiêu vặt bố mẹ thường cho con cái.
I receive an allowance of 50 dollars per day.
Tôi nhận được tiền trợ cấp mỗi ngày là 50 đô la.
6. Commission /kəˈmɪʃ.ən/: tiền hoa hồng, tiền phần trăm doanh thu bán hàng.
We usually work on a 7% commission.
Chúng tôi thường tính mức tiền hoa hồng là 7%.
7. Bonus /ˈbəʊ.nəs/: tiền thưởng, “attendance bonus” là tiền thưởng chuyên cần.
The company gives us more productivity performance bonus.
Công ty tặng thêm tiền thưởng năng suất làm việc cho chúng tôi.
8. Nest egg /nest eɡ/: tiền tiết kiệm
As soon as Jenny was born we started a nest egg to help pay for her university fees.
Kể từ khi Jenny ra đời chúng tôi bắt đầu để dành tiền sau này con bé học Đại học.
9. Severance (pay) /ˈsev.ər.əns/: trợ cấp thôi việc
Employers are required to pay severance pay after an employee is terminated.
Các ông chủ phải trả tiền trợ cấp thôi việc sau khi một nhân viên bị thôi việc.
10. Unemployment benefit / compensation /ʌnɪmˈplɔɪmənt ˈbɛnɪfɪt / ˌkɒmpɛnˈseɪʃən/: Trợ cấp thất nghiệp
Mary has been on unemployment benefit for six months.
Mary đã được nhận trợ cấp thất nghiệp trong sáu tháng.
Thái Hải (SSDH) – Theo Đại Kỷ Nguyên
Tiếng Trung phân biệt rất rõ ràng về tiền lương hàng tháng, lương theo ngày công, thưởng, phạt,… Đây là một chủ đề quan trọng đối với những bạn đang đi làm, hoặc có ý định đi làm tại công ty Trung Quốc. Do đó, việc hiểu đúng từng khái niệm này không chỉ là điều quan trọng mà còn là chìa khóa để bạn có thể giao tiếp và làm việc trong môi trường công sở một cách hiệu quả. Hiểu được điều đó, Tiếng Trung Hoa Ngữ Đông Phương xin giới thiệu đến các bạn từ vựng tiếng Trung chủ đề tiền lương qua bài viết dưới đây.